Tenifo một sản phẩm được sản xuất bởi công ty Atra Pharmaceuticals Pvt. Ltd, Ấn Độ. Thành phần hoạt chất chính của thuốc là Tenofovir Disoproxil Fumarate với hàm lượng 300mg. Thuôc được chỉ định sử dụng kết hợp cùng với các thuốc kháng retrovirus khác ở trong quá trình điều trị nhiễm HIV-1 và nhiễm virus viêm gan B.
Trong bài viết này, nhà thuốc AZ xin gửi đến các bạn thông tin chi tiết về thuốc Tenifo 300mg. Nếu bạn có điều gì thắc mắc hãy gọi ngay đến 0929 620 660 để được tư vấn miễn phí bởi các dược sĩ đại học.
Thông tin cơ bản về thuốc Tenifo 300mg bao gồm:
► Tên biệt dược: Tenifo
► Thành phần hoạt chất bao gồm: Tenofovir disoproxil fumarate 300mg
► Dạng bào chế thuốc: Viên nén
► Quy cách đóng gói:
► Phân loại thuốc: Thuốc kháng virus
► Nhà sản xuất: Atra Pharma Pvt., Ltd
► Nước sản xuất: Ấn Độ
► SĐK: VN1-578-11
Thuốc Tương tự: Thuốc Protevir 300mg
Thuốc Tenifo 300mg là thuốc với công dụng gì?
Thuốc Tenifo 300mg kết hợp các thuốc kháng lại retrovirus khác được sử dụng trong phác đồ điều trị nhiễm HIV-1 đối với người trên 18 tuổi và cho bệnh nhân bị bệnh lý viêm gan B.
Hoạt chất Tenofovir disoproxil fumarate có bản chất là một acyclic nucleoside phosphonate diester. Trong giai đoạn đầu, hoạt chất này trải qua quá trình thủy phân để được chuyển hóa thành tenofovir, sau đó tiếp tục được phosphoryl hóa thông qua các enzyme để chuyển hóa thành Tenofovir diphosphate.
Công dụng của thuốc là ức chế hoạt tính enzyme sao chép ngược của virus HIV1, thông qua cơ chế thay thế chất nền tự nhiên của deoxyadenosine 5′ và kết thúc chuỗi DNA sau khi được hợp nhất vào DNA.
Thuốc Tenifo 300mg giá bao nhiêu
Thuốc Tenifo 300mg có tốt không?
Thuốc Tenifo được loại thuốc sử dụng hiệu quả trong các trường hợp sau:
Kết hợp với các loại thuốc kháng retrovirus khác để điều trị nhiễm virus HIV-1 ở bệnh nhân người lớn từ 18 tuổi:
- Hiệu quả của thuốc Tenifo dựa trên những kết quả các nghiên cứu điều trị cho các bệnh nhân chưa từng được điều trị trước đó, bao gồm các bệnh nhân có số lượng virus lớn (trên 100.000 bản sao/ml) và các nghiên cứu.
- Trong đó, thuốc Tenifo được dùng bổ sung vào cac liệu pháp điều trị cơ bản (chủ yếu là dùng liệu pháp kết hợp 3 thuốc cho các bệnh nhân trước đó đã từng điều trị vơi thuốc chống retrovirus nhưng thất bại (ít hơn 10.000 bản sao/ml, chủ yếu là bệnh nhân có dưới 5.000 bản sao/ml).
- Lựa chọn thuốc để điều trị cho những bệnh nhân đã từng được điều trị thuốc chống retrovirus trước đó phải dựa trên các kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm của virus hoặc dựa vào tiền sử điều trị của bệnh nhân.
Viêm gan B:
- Tenifo được sử dụng một cách hiệu quả trong điều trị viêm gan B ở người lớn mà chức năng gan đã được bù trừ, với bằng chứng hoạt động nhân bản của các virus , nồng độ alanine aminotrasferase tăng cao liên tục và bằng chứng mô học của bệnh lý viêm đang hoạt động hoặc xơ hóa.
- Chỉ định này dựa chủ yếu vào đáp ứng mô học, virus học, cả hóa sinh và huyết thanh học ở bệnh nhân trưởng thành chưa được điều trị bằng nucleoside với viêm gan B mãn tính HBeAg dương tính và test HBeAg âm tính với chức năng gan được bù trừ.
Chỉ định của thuốc Tenifo 300mg là gì?
Thuốc Tenifo 300mg được chỉ định trong trường hợp sau:
Điều trị nhiễm HIV-týp 1 ở người lớn, kết hợp với các loại thuốc kháng retrovirus khác (không dùng thuốc riêng lẻ).
Phòng ngừa nhiễm HIV sau khi tiếp xúc với bệnh (do nghề nghiệp hoặc không do nghề nghiệp) ở những người có nguy cơ lây nhiễm virus, kết hợp với các loại thuốc kháng retrovirus khác.
Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn khi đã đề kháng với thuốc Lamivudin.
Hướng dẫn sử dụng của thuốc Tenifo 300mg
Cách dùng:
- Dùng thuôc đường uống.
- Uống thuốc một/ngày, không bị ảnh hưởng bởi các bữa ăn.
Liều dùng:
Người lớn:
- Điều trị nhiễm HIV: liều 1 viên (300 mg) x 1 lần/ngày, kết hợp cùng với các thuốc kháng retrovirus khác.
- Dự phòng nhiễm HIV sau khi tiếp xúc do nguyên nhân nghề nghiệp: liều 1 viên (300 mg) x 1 lần/ngày kết hợp cùng với các thuốc kháng retrovirus khác (thường được kết hợp với lamivudin hay emtricitabin).
Nên bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt (tốt nhất là trong vòng vài giờ) sau tiếp xúc do nguyên nhân nghề nghiệp và sau tiếp tục trong 28 ngày.
- Dự phòng nhiễm HIV sau khi tiếp xúc không do nguyên nhân nghề nghiệp: liều 1 viên x 1 lần/ngày kết hợp với ít nhất hai loại thuốc kháng retrovirus khác.
- Nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau tiếp xúc không do nguyên nhân nghề nghiệp (tốt nhất là dùng trong vòng 72 giờ) và tiếp tục trong vòng 28 ngày.
- Điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính: liều 1 viên x 1 lần/ngày trong 48 tuần.
Bệnh nhân suy thận cần được điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinin (Clcr) của bệnh nhân:
- Clcr ≥ 50 ml/phút: liều 1 lần/ngày.
- Clcr 30-49 ml/phút: Dùng thuốc cách nhau mỗi 48 giờ.
- Clcr 10-29 ml/phút: Dùng thuốc cách nhau mỗi 72 đến 96 giờ.
Bệnh nhân đang thẩm phân máu:
- Dùng một liều thuốc cách nhau mỗi 7 ngày hoặc sau khi thẩm phân máu 12 giờ.
Do tính an toàn và hiệu quả của những liều thuốc trên chưa được đánh giá trên các nghiên cứu lâm sàng, nên cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng lâm sàng trị liệu và chức năng thận.
Bệnh nhân suy gan không cần phải điều chỉnh liều Tenofovir.
Sử dụng thuốc Tenifo 300mg cần lưu ý gì?
Lưu ý chung
Khi quá liều:
- Nếu quá liều thuốc xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi một cách chặt chẽ và các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết.
- Tenofovir có thể loại bỏ thông qua thẩm tách máu, độ thanh thải trung bình của thuốc qua thẩm tách máu khoảng 134ml/phút.
- Đào thải của tenofovir bằng thẩm tách phúc mạc hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu.
Khi quên 1 liều:
- Nếu như bạn quên một liều thuốc, hãy dùng thuốc càng sớm càng tốt.
- Tuy nhiên, nếu liều quên gần với liều kế tiếp thì bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều Tenifo kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Lưu ý rằng, bạn không nên dùng gấp đôi liều thuốc đã quy định.
Lưu ý dùng Tenifo 300mg cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
- Chưa có thông tin về việc sử dụng thuốc tenofovir disoproxil fumarat trong thời kỳ mang thai. Chỉ nên dùng tenofovir khi lợi ích được chứng minh nhiều hơn so với nguy cơ đối với bào thai.
- Tuy nhiên, do nguy cơ làm tăng khả năng thụ thai chưa biết, việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarat với những phụ nữ độ tuổi sinh sản cần kèm các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa có thông tin cụ thể về sự bài tiết của tenofovir disoproxil fumarat thông qua sữa mẹ.
- Vì thế, không dùng tenofovir cho phụ nữ cho con bú.
- Theo khuyến cáo chung, phụ nữ bị nhiễm HIV không nên cho con bú sữa mẹ để tránh lây truyền HIV cho trẻ.
Lưu ý dùng Tenifo 300mg trên các đối tượng lái xe và vận hành thiết bị máy móc
Không có bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của Tenifo đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các tác dụng phụ như hoa mắt, chóng mắt đã được báo cáo khi sử dụng tenofovir và có thể gây ảnh hưởng đến vấn đề này;
Những điều cần thận trọng khi sử dụng thuốc Tenifo 300mg
Tăng sinh mô mỡ: sự phân bố hay sự tích tụ mỡ trong cơ thể, gồm sự béo phì trung ương, phì đại mặt trước và sau cổ (“gù trâu”), tàn phá thần kinh ngoại vi, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng cushing cũng có thể gặp khi dùng các thuốc kháng retro-virus.
Tác dụng trên xương: khi dùng đồng thời tenofovir cùng với lamivudin và efavirenz ở bệnh nhân nhiễm HIV cho thấy có sự giảm đi mật độ khoáng của xương sống thắt lưng, sự tăng nồng độ của 4 yếu tố sinh hóa ở trong chuyển hóa xương, sự tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp ở trong huyết thanh. Cần theo dõi xương chặt chẽ với những bệnh nhân nhiễm HIV đã có tiền sử gãy xương, hoặc có nguy cơ loãng xương. Mặc dù hiệu quả của bổ sung calci và vitamin D chưa được chứng minh nhưng bổ sung có thể có ích cho những bệnh nhân này. Khi có những bất thường về xương cần phải hỏi ý kiến của thầy thuốc.
Duy trì được hoạt lực kháng virus tốt nhất nhờ cách sử dụng thuốc đều đặn hàng ngày trong suốt quá trình điều trị thuốc, sử dụng đúng liều và đúng giờ.
Hiện tượng giảm phosphat máu trên những người suy thận sử dụng thuốc Tenifo 300mg đã được báo cáo. Do vậy người bệnh cần được theo dõi độ thanh thải creatinin máu và phosphat máu trước khi uống thuốc Tenifo, mỗi 4 tuần trong năm sử dụng đầu tiên và mỗi 3 tháng cho thời gian sau đó. Bệnh nhân có nguy cơ, tiền sử suy thận hoặc được xác định suy thận cần theo dõi chặt chẽ hơn:
- Khi phosphat máu dưới 1.5mg/dl hoặc nồng độ thanh thải creatinin dưới 50ml/phút cần phải xét nghiệm lại chức năng thận sau một tuần, kết hợp kiểm tra nồng độ glucose máu, nồng độ kali máu và glucose nước tiểu, đồng thời điều chỉnh khoảng cách của liều dùng thuốc;
- Cân nhắc ngừng điều trị khi độ thanh thải creatinin bị giảm thấp hơn 50ml/phút hoặc nồng độ phosphat máu chỉ dưới 1.0mg/dl;
Tác dụng của thuốc Tenifo trên chức năng thận chưa được đánh giá khi sử dụng kèm các thuốc cũng gây độc cho thận. Nếu bắt buộc kết hợp thì cần phải theo dõi chức năng thận chặt chẽ hơn, thậm chí nên theo dõi hàng tuần;
Cần tránh sử dụng thuốc Tenifo cho người đã từng điều trị bằng các thuốc kháng retrovirus với các chủng tiềm ẩn đột biến K65R;
Chưa có các nghiên cứu về việc sử dụng thuốc Tenifo cho người trên 65 tuổi. Tuy nhiên, đối tượng này hay bị suy thận nên cần phải thận trọng khi sử dụng;
Tenofovir và Tenofovir disoproxil fumarate không được chuyển hóa tại gan, các nghiên cứu cho thấy không có một sự thay đổi được động học đáng kể nào;
Nhiễm acid lactic, thường kết hợp với bệnh lý gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo khi sử dụng với các thuốc tương tự nucleosid. Các dữ liệu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thấy rằng nguy cơ rủi ro xảy ra nhiễm acit lactic, một loại tác động của các thuốc tương tự với nucleosid, nguy cơ này thấp với muối tenofovir disoproxil fumarate. Tuy nhiên do tenofovir có cấu trúc liên quan tới các thuốc tương tự nucleosid, nguy cơ này không thể bị loại trừ hẳn. Các triệu chứng sớm (như tăng lactat huyết triệu chứng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn, nôn và đau bụng, bị khó chịu không đặc hiệu, mất cảm giác ngon miệng, giảm cân, triệu chứng hô hấp (thở nhanh hoặc thở sâu) hoặc những triệu chứng thần kinh (gồm khả năng kém điều khiển máy móc). Nhiễm acid lactic có thể gây tử vong cao và có thể có sự liên quan đến viêm tụy, suy gan và suy thận. Nhiễm acid lactic thường xảy ra sau khoảng vài tháng điều trị.
Điều trị với các thuốc tương tự nucleosid nên được ngừng khi có các triệu chứng tăng lactat máu và nhiễm acid lactic chuyển hóa, tiến triển to gan, hoặc gia tăng nhanh nồng độ các aminotransferase. Cần thận trọng khi điều trị với các thuốc tương tự nucleosid cho bất cứ bệnh nhân nào (đặc biệt là phụ nữ béo phì) với chứng gan to, viêm gan hoặc những yếu tố rủi ro khác đã biết về bệnh gan và gan nhiễm mỡ (gồm một số loại thuốc và rượu).
Bệnh nhân nhiễm viêm gan C được điều trị với alpha interferon cùng ribavirin có thể gặp các nguy cơ rủi ro đặc biệt. Các bệnh nhân có khả năng gia tăng các nguy cơ rủi ro nên được theo dõi chặt chẽ. Liệu pháp kết hợp với kháng retrovirus liên quan đến sự tái phân bố chất béo (hay loạn dưỡng lipid) trong cơ thể bệnh nhân bị nhiễm HIV. Các kết quả nghiên cứu kéo dài của các trường hợp này hiện nay chưa được biết. Cơ chế của cũng chưa rõ ràng. Đã có giả thuyết về sự liên hệ giữa sự tích mỡ ở trong nội tạng và sự ức chế protease với sự tiêu mỡ và ức chế sao chép ngược nucleoside. Nguy cơ loạn dưỡng lipid cao liên quan tới một số yếu tố đặc biệt như là tuổi già, và các yếu tố liên quan đến thuốc ví dụ như điều trị kéo dài kháng retrovirus và có liên quan đến rối loạn chuyển hóa. Các xét nghiệm cận lâm sàng nên bao gồm đánh giá dấu hiệu thực thể của sự tái phân bố lại của chất béo trong cơ thể.
Hội chứng phản ứng miễn dịch: Người bị nhiễm HIV có tình trạng suy giảm miễn dịch khi mới kết hợp với liệu pháp kháng retrovirus, do đó các phản ứng viêm không triệu chứng hoặc nhiễm trùng cơ hội có thể sẽ xảy ra và khiến tình trạng người bệnh xấu đi. Bệnh nhân này được khuyến cáo kiểm tra y tế khi có xuất hiện dấu hiệu gợi ý như đau nhức, cứng hoặc khó di chuyển tới các khớp;
Chống chỉ định thuốc Tenifo 300mg bao gồm những gì?
Không sử dụng cho người có tiền sử mẫn cảm với thành phần Tenofovir hoặc các thành phần khác có trong thuốc.
Tác dụng phụ thuốc Tenifo 300mg là gì?
Tác dụng thường gặp nhất khi sử dụng thuốc chứa tenofovir disoproxil fumarat là các tác dụng nhẹ trên đường tiêu hóa, đặc biệt là tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu và chán ăn. Ngoài ra, có thể gặp các tác dụng phụ sau:
- Nồng độ amylaza huyết thanh có thể gia tăng và viêm tụy.
- Giảm phosphat huyết.
- Phát ban da cũng có thể gặp phải.
- Trầm cảm, suy nhược cơ thể
- Ra nhiều mồ hôi và đau cơ.
- Tăng men gan, gia tăng nồng độ triglycerid máu, tăng đường máu và thiếu bạch cầu trung tính.
- Suy thận, suy thận cấp tính và các tác dụng ở trên ống lượn gần, bao gồm hội chứng Fanconi.
- Nhiễm acid lactic và thường kết hợp với lại chứng gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ, thường gặp trong khi điều trị với các thuốc ức chế các men sao chép ngược nucleosid.
Tương tác với thuốc Tenifo 300mg
Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc chuyển hóa do men gan: tương tác dược động học của tenofovir cùng với các thuốc ức chế hoặc chất nền của men gan chưa rõ. Tenofovir và các tiền chất không phải là chất nền của chất CYP450, không ức chế các CYP đồng phân là 3A4, 2D6, 2C9, hoặc 2E1 nhưng có thể hơi ức chế nhẹ trên 1A.
Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc được thải trừ qua thận: Tenofovir tương tác với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh đào thải thông qua ống thận (ví dụ: acyclovir, ganciclovir, valacyclovir, cidofovir, valganciclovir), làm tăng nồng độ tenofovir trong huyết tương hoặc các thuốc dùng chung.
Thuốc ức chế proteaza HIV: tương tác cộng hợp hoặc đồng vận giữa tenofovir và các chất ức chế proteaz HIV như là amprenavir, indinavir, ritonavir, atazanavir, saquinavir.
Thuốc ức chế các men sao chép ngược không nucleosid: các tương tác cộng hợp hay đồng vận giữa tenofovir và các loại thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleosid như là delavirdin, efavirenz, nevirapin.
Thuốc ức chế các men sao chép ngược nucleosid: tương tác cộng hợp hay tương tác đồng vận giữa tenofovir với các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid như là abacavir, didanosin, lamivudin, stavudin, zalcitabin, emtricitabin và zidovudin.
Các thuốc tránh thai đường uống: các tương tác dược động học không rõ đối với các thuốc tránh thai đường uống có chứa ethinyl estradiol và norgestimat.
Điều kiện bảo quản thuốc Tenifo 300mg
- Bảo quản thuốc Tenifo ở nơi thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C và tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào thuốc.
- Để thuốc Tenifo ở xa tầm tay của trẻ nhỏ.
Dược lực học của Tenofovir disoproxil fumarate
- Tenofovir disoproxil fumarate là loại muối fumarate của tiền chất tenofovir disoproxil.
- Tenofovir disoproxil được hấp thu và chuyển đổi trở thành hoạt chất tenofovir, là một chất tương tự với nucleoside monophosphate (nucleotide).
- Tenofovir sau đó được chuyển đổi thành các chất chuyển hóa có hoạt tính, tenofovir diphosphat, bởi các enzyme tế bào được biểu hiện thành phần thông qua phản ứng phosphoryl hóa ở cả tế bào T nghỉ và hoạt hóa.
- Tenofovir diphosphat có thời gian bán hủy nội bào là khoảng 10 giờ khi được hoạt hóa và 50 giờ ở các tế bào đơn nhân trong máu ngoại vi (PBMC) ở trạng thái nghỉ.
- Tenofovir diphosphat ức chế các enzyme polymerase của virus bằng cách cạnh tranh liên kết trực tiếp với lại cơ chất deoxyribonucleotide tự nhiên và sau khi kết hợp với DNA, nhờ cách kết thúc chuỗi DNA.
Dược động học của Tenofovir disoproxil fumarate
Hấp thu:
- Hoạt chất Tenofovir disoproxil fumarate ở dạng muối sẽ được hấp thu nhanh và chuyển hóa thành chất có hoạt lực là tenofovir.
- Sau 1 đến 2 giờ dùng thuốc là thuốc đạt nồng độ đỉnh ở trong huyết tương.
- Độ hấp thu phụ thuộc vào các thực phẩm ví dụ như dùng bữa ăn giàu các chất béo trong khi uống thuốc sẽ gia tăng sinh khả dụng của thuốc so với bình thường sinh khả dụng thuốc chỉ khoảng 25%.
Phân phối:
- Thuốc được phân phối rộng rãi vào trong các mô, đặc biệt ở thận và gan.
- Nồng độ của thuốc tự do trong cơ thể lớn do sự liên kết với protein huyết tương thấp hơn 1% và cùng với protein huyết thanh khoảng 7%.
Chuyển hóa:
- Tenofovir disoproxil fumarate chuyển hóa bởi cathepsin A trong các tế bào đơn nhân trong máu ngoại vi và nhờ carboxylesterase-1 ở trong tế bào gan tạo thành tenofovir.
- Trong phòng thí nghiệm, Tenofovir disoproxil fumarate bị thủy phân ở trong các tế bào để tạo thành tenofovir (là chất chuyển hóa chính), được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa hoạt động.
Thải trừ:
- Thời gian bán thải của thuốc là 12-18 giờ.
- Quá trình bài tiết Tenofovir disoproxil fumarate thấp hơn 1% trong nước tiểu.
- Phần lớn thuốc bài tiết ở dạng sau chuyển hóa được bài tiết thông qua ống thận và cầu thận, hoặc loại bỏ bằng thẩm phân máu.
Mua thuốc Tenifo 300mg ở đâu uy tín Hà Nội, HCM
Mua thuốc Tenifo 300mg ở đâu? Thuốc Tenifo 300mg hiện nay đã được phân phối đến các bệnh viện lớn như: Sở y tế Tỉnh Đồng Nai, Sở y tế Tỉnh Nam Định, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Huyện Củ Chi, bệnh nhân cần cân nhắc nhà thuốc để mua thuốc uy tín chất lượng để tránh mua phải hàng giả, hành nhái dẫn đến tiền mất tật mang lại ảnh hưởng đến kết quả cũng như thời gian vàng của quá trình điều trị. Sau đây, Nhathuocaz.com.vn xin giới thiệu một số các địa chỉ (Hiệu thuốc, Nhà thuốc, Công ty Dược) cung cấp thuốc Tenifo 300mg chính hãng, uy tín:
Bạn có thể mua thuốc Tenifo 300mg chính hãng tại các cơ sở nhà thuốc AZ trên toàn quốc cũng như trên trang web online của nhà thuốc.
*Cơ sở Hà Nội:
Cơ sở 1: Trung tâm Phân phối thuốc, số 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 7 ngõ 58 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội địa chỉ
Cơ sở 3: Chung cư Ecogreen City, Số 286 Nguyễn Xiển, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội địa chỉ tại đây
*Cơ sở Hòa Bình
Cơ sở 1: Số 201 Phùng Hưng, P Hữu Nghị, Tp Hòa Bình (Gần chợ Tân Thành) Cơ sở 2: Ngã Ba Xưa, Xuất Hóa, Lạc Sơn, Hòa Bình (Hiệu thuốc Lê Thị Hải)
Cơ sở 3: Phố Lốc Mới, TT Vụ Bản, Lạc Sơn, Hòa Bình (Cổng Bệnh viện huyện Lạc Sơn)
* Nếu bệnh nhân tìm và muốn mua các loại thuốc kê đơn, thuốc đặc trị khó tìm hoặc khi địa chỉ nhà ở xa các bệnh viện trên và cần mua thuốc. Chúng tôi có dịch vụ cung cấp đủ các loại thuốc quý khách cần, quý khách cần mua thuốc phải có đơn thuốc của bác sỹ. Nhà thuốc AZ xin hướng dẫn cách mua thuốc theo đơn tại Bệnh Viện: